Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến thời điểm ngày 31/3/2025, đã có 47 tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; số lượng ví điện tử đang hoạt động là khoảng 30,27 triệu ví (chiếm 65,8% trong tổng số gần 46,01 triệu ví điện tử đã được kích hoạt) với tổng số tiền trên các ví này là trên 2,8 nghìn tỷ đồng.
Tiện ích cho khách hàng trong sử dụng ví điện tử
Theo Thông tư 40/2024/TT-NHNN ngày 17/7/2024 quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (Thông tư 40), các quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2 Điều 25 và điểm b, điểm d khoản 3 Điều 27 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Cụ thể:
“Điều 25. Sử dụng dịch vụ ví điện tử
Khoản 1. Việc nạp tiền vào ví điện tử được thực hiện thông qua:
a) Nộp tiền mặt vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (cho dịch vụ ví điện tử) mở tại ngân hàng hợp tác;
b) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
c) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Nhận tiền từ ví điện tử khác trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở);
đ) Nhận tiền từ ví điện tử khác ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở)”.
Khoản 2. Chủ ví điện tử được sử dụng ví điện tử để:
a) Rút tiền ra khỏi ví điện tử về tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Chuyển tiền đến ví điện tử khác trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở);
d) Chuyển tiền đến ví điện tử khác ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở);
đ) Thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ; nộp phí, lệ phí cho các dịch vụ công hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
Khoản 3. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử chỉ được sử dụng vào việc:
a) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết (cho việc sử dụng ví điện tử quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này);
b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cho việc sử dụng ví điện tử quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư này);
c) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của chính tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử đó mở tại ngân hàng hợp tác;
d) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác;
đ) Thanh toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị chấp nhận thanh toán, đơn vị cung ứng dịch vụ công tương ứng với giao dịch sử dụng ví điện tử để thanh toán theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 25 Thông tư này;
e) Hoàn trả tiền cho chủ ví điện tử trong trường hợp sử dụng ví điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư này.
g) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được rút tiền phí mà các bên khấu trừ từ tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử trong trường hợp các bên liên quan khấu trừ trực tiếp tiền phí dịch vụ trên ví điện tử. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về biện pháp chứng minh, đảm bảo số tiền rút từ tài khoản đảm bảo thanh toán là số tiền phí được các bên khấu trừ trong giao dịch ví điện tử”.
An ninh, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử
Để đảm bảo an ninh, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử, Điều 28 Thông tư 40 cũng yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải ban hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng ví điện tử.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thường xuyên cảnh báo, hướng dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ đoạn tội phạm trong mở và sử dụng ví điện tử; hướng dẫn việc bảo mật thông tin dữ liệu và việc sử dụng ví điện tử an toàn.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân của chủ ví điện tử và người liên quan trong quá trình sử dụng ví điện tử; thông báo cho khách hàng tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của giấy tờ tùy thân để kịp thời yêu cầu khách hàng cập nhật, bổ sung thông tin; tạm dừng thực hiện các giao dịch ví điện tử quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này đối với các trường hợp giấy tờ tùy thân của khách hàng hết hiệu lực hoặc hết thời hạn sử dụng.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật thông tin trong hoạt động mở và sử dụng ví điện tử theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, Điều 29 Thông tư 40 cũng quy định các biện pháp đảm bảo an toàn khi cung ứng dịch vụ ví điện tử cho khách hàng. Theo đó, trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải:Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Thông tư này; Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư này; Phối hợp với ngân hàng hợp tác có cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử tuân thủ quy định tại Điều 27 Thông tư này; Ban hành quy định nội bộ về các biện pháp xử lý để ngăn chặn khách hàng sử dụng ví điện tử khi chưa liên kết hoặc không còn liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng.
Về phía khách hàng cần cảnh giác trước các chiêu lừa đảo mới của tội phạm trong giao dịch ví điện tử. Theo đó, đối tượng lừa đảo thường sử dụng số điện thoại xưng là cán bộ ngân hàng hoặc đại diện từ các ví điện tử lớn như VNPay, ZaloPay,… gọi điện thoại, gửi email, hoặc nhắn tin qua SMS/Zalo để tiếp cận khách hàng, tư vấn rút tiền mặt từ thẻ tín dụng, vay tiền online, thông báo trúng thưởng, chăm sóc và lấy ý kiến khảo sát,…từ đó yêu cầu khách hàng cần mở một tài khoản ví điện tử.
Đối tượng yêu cầu khách hàng quét mã QR hoặc click vào đường link giả mạo, dẫn đến trang web có giao diện giống với ngân hàng hoặc ví điện tử, yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân và thông tin tài khoản/thẻ tín dụng với lý do hỗ trợ thủ tục vay, nhận thưởng, hoặc tạo tài khoản ví. Kẻ gian thường yêu cầu cung cấp các thông tin như: họ tên, số CCCD, số tài khoản, mật khẩu, số thẻ, mã OTP,…
Sau khi thu thập thông tin do khách hàng cung cấp, kẻ gian sẽ tự tạo tài khoản giả mạo, từ đó kiểm soát ứng dụng ngân hàng và ví điện tử của nạn nhân. Đối tượng lừa đảo thực hiện liên kết ví điện tử với tài khoản ngân hàng của nạn nhân, sau đó thực hiện việc rút tiền từ tài khoản ngân hàng về ví và chiếm đoạt tiền.
Để đảm bảo an toàn tài khoản, tránh rủi ro mất tiền trong tài khoản, khách hàng tuyệt đối cảnh giác trước các cuộc gọi từ số điện thoại lạ, hoặc từ các tin nhắn, email yêu cầu quét mã QR. Tuyệt đối không bấm vào các đường link không rõ nguồn gốc được nhận qua tin nhắn/email. Không đăng ký tài khoản/định danh điện tử hộ người khác.
Không cung cấp thông tin cá nhân/thông tin tài khoản ngân hàng qua điện thoại hoặc mạng xã hội. Kiểm tra kỹ các thông tin liên lạc, đặc biệt là yêu cầu chuyển tiền hoặc cung cấp thông tin qua điện thoại, mạng xã hội.
Không tải hoặc cài đặt ứng dụng qua các đường dẫn (url) hoặc các hướng dẫn khác không chính thống, không rõ nguồn gốc qua link hoặc file cài đặt ứng dụng trên hệ điều hành Android (file APK),… Chỉ cài những phần mềm được cơ quan chức năng công bố trên website chính thức.
Kiểm tra ứng dụng và các tính năng trước khi thực hiện cấp các quyền xem màn hình, dữ liệu nhập, điều khiển màn hình. Chủ động đóng/mở tính năng thanh toán trực tuyến trên ứng dụng ngân hàng để kiểm soát các giao dịch online.
Hà Linh